Áp Xe Niệu Đạo (N34.0 – Urethral Abscess): Bệnh Lý Hiếm Gặp Nhưng Cần Nhận Diện Sớm

Cập nhật: 19/04/2025 Tác giả: TS.BS.CK2 TRÀ ANH DUY

Trung tâm Sức khoẻ Nam Giới Men's Health


Áp xe niệu đạo (urethral abscess) là một biến chứng hiếm gặp của nhiễm trùng đường tiết niệu dưới, thường xảy ra do viêm niệu đạo không được điều trị đúng cách, đặc biệt là trong các trường hợp viêm do lậu (gonorrhea). Bệnh chủ yếu gặp ở nam giới, với biểu hiện đau niệu đạo, sưng tấy và đôi khi kèm theo áp xe tự vỡ chảy mủ ra ngoài qua miệng sáo hoặc qua da tầng sinh môn.

Dù không phổ biến, áp xe niệu đạo có thể để lại di chứng nghiêm trọng nếu không được chẩn đoán và xử lý kịp thời, như hẹp niệu đạo (urethral stricture), rò niệu đạo (urethral fistula), nhiễm trùng lan rộng, và rối loạn chức năng tiểu tiện. Vì vậy, việc nhận diện sớm và điều trị đúng là rất quan trọng.

1. Cơ chế bệnh sinh và nguyên nhân

Áp xe hình thành khi các tuyến niệu đạo (urethral glands) hoặc mô xung quanh niệu đạo bị nhiễm trùng và hóa mủ. Vi khuẩn xâm nhập qua đường tình dục hoặc viêm lan từ vùng lân cận gây hoại tử mô, tụ mủ và tạo nên khối áp xe.

Các nguyên nhân thường gặp:

  • Neisseria gonorrhoeae (vi khuẩn lậu) – tác nhân chính.
  • Chlamydia trachomatis – đôi khi là đồng nhiễm.
  • Vi khuẩn đường ruột (Escherichia coli) – phổ biến trong các trường hợp đặt ống thông hoặc viêm niệu đạo không do lậu.
  • Nhiễm trùng thứ phát sau sang chấn niệu đạo (do thủ thuật, quan hệ mạnh, té ngã…).

Theo nghiên cứu của Schaeffer (1999) đăng trên Infectious Disease Clinics of North America, viêm niệu đạo do lậu kéo dài có nguy cơ hình thành áp xe tuyến niệu đạo lên tới 5–8% nếu không điều trị đúng kháng sinh và đủ thời gian.

2. Triệu chứng lâm sàng

Biểu hiện của áp xe niệu đạo có thể diễn tiến từ âm thầm đến cấp tính, bao gồm:

  • Đau dọc niệu đạo, đặc biệt khi đi tiểu hoặc cương dương.
  • Sưng đỏ vùng miệng sáo hoặc tầng sinh môn.
  • Dịch mủ ra từ lỗ sáo hoặc qua lỗ rò.
  • Sốt nhẹ hoặc vừa nếu có phản ứng toàn thân.
  • Tiểu buốt, tiểu khó, tiểu ngắt quãng.
  • Trong trường hợp nặng, có thể sờ thấy khối mềm dưới da tầng sinh môn hoặc vùng thân dương vật.

Một số áp xe tự vỡ ra ngoài gây chảy mủ, giảm đau tức thì nhưng có nguy cơ hình thành đường rò mạn tính.

3. Chẩn đoán

Chẩn đoán áp xe niệu đạo dựa vào:

  • Khám lâm sàng: thấy lỗ sáo đỏ, có mủ, sưng đau tầng sinh môn hoặc thân dương vật.
  • Siêu âm tầng sinh môn (perineal ultrasound): phát hiện khối chứa dịch cạnh niệu đạo.
  • Siêu âm qua trực tràng (transrectal ultrasound – TRUS) nếu nghi ngờ lan rộng đến tuyến tiền liệt.
  • MRI vùng chậu trong trường hợp chẩn đoán khó.
  • Xét nghiệm dịch niệu đạo (nhuộm Gram, PCR): tìm Neisseria gonorrhoeae, Chlamydia.
  • Tổng phân tích nước tiểu: có bạch cầu, vi khuẩn.

Theo Goldstein et al. (2001) công bố trên Urology, siêu âm tầng sinh môn có độ nhạy 88% và độ đặc hiệu 94% trong phát hiện áp xe quanh niệu đạo.

4. Điều trị

Điều trị áp xe niệu đạo cần kết hợp kháng sinh phù hợp với dẫn lưu ổ mủ nếu cần:

  • Kháng sinh:
    • Khởi đầu bằng ceftriaxone (500mg tiêm bắp/ngày) phối hợp doxycycline (100mg x 2 lần/ngày).
    • Điều chỉnh theo kháng sinh đồ nếu có kết quả cấy mủ hoặc PCR.
  • Dẫn lưu áp xe:
    • Nếu ổ áp xe lớn hoặc không tự vỡ: chích rạch qua tầng sinh môn hoặc qua lỗ sáo.
    • Dùng ống thông tiểu (urethral catheter) hoặc dẫn lưu qua da (suprapubic catheter) nếu tiểu khó nặng.
  • Theo dõi và xử lý biến chứng:
    • Siêu âm lại sau 5–7 ngày.
    • Tránh quan hệ tình dục ít nhất 2 tuần.
    • Điều trị hẹp niệu đạo hoặc rò nếu hình thành sau đó.

Theo nghiên cứu của Shaeer et al. (2014) trên Arab Journal of Urology, 12% bệnh nhân áp xe niệu đạo cần can thiệp ngoại khoa sau giai đoạn cấp do biến chứng hẹp hoặc rò niệu đạo.

5. Trường hợp lâm sàng

Trường hợp 1: Nam giới 28 tuổi, sưng tầng sinh môn và chảy mủ

Bệnh nhân nam, 28 tuổi, đến khám vì đau tầng sinh môn, sốt nhẹ và thấy chảy dịch mủ ở miệng sáo. Có tiền sử viêm niệu đạo 2 tuần trước nhưng tự ý dùng kháng sinh không rõ loại. Khám ghi nhận sưng nề tầng sinh môn, ấn đau, lỗ sáo đỏ, mủ vàng. Siêu âm tầng sinh môn thấy khối áp xe 2,5 cm. Chẩn đoán: áp xe niệu đạo do viêm niệu đạo không điều trị triệt để. Dẫn lưu áp xe qua tầng sinh môn và điều trị ceftriaxone + doxycycline. Hết mủ sau 5 ngày, không để lại rò.

Trường hợp 2: Nam giới 52 tuổi, tiểu khó và khối mềm dưới thân dương vật

Bệnh nhân nam, 52 tuổi, có tiền sử phì đại tuyến tiền liệt, đặt ống thông tiểu nhiều lần. Gần đây xuất hiện tiểu khó, cảm giác đau nhẹ dọc thân dương vật. Khám phát hiện khối mềm dưới da, không sốt. Siêu âm phát hiện ổ áp xe 3cm cạnh niệu đạo. Cấy dịch dương tính với Escherichia coli. Điều trị dẫn lưu ổ áp xe và kháng sinh theo kháng sinh đồ. Tình trạng cải thiện sau 1 tuần.

6. Kết luận

Tài liệu tham khảo

  1. Schaeffer, A. J. (1999). Infections of the urinary tract. Infectious Disease Clinics of North America, 13(4), 723–735.
  2. Goldstein, M., Young, G. P., & Fishman, I. J. (2001). Ultrasonographic diagnosis of urethral abscess. Urology, 58(6), 960–962.
  3. Shaeer, O., Shaeer, K., & AbdelRahman, I. F. (2014). Management of urethral abscess: A clinical review. Arab Journal of Urology, 12(3), 241–246.
Bình luận của bạn Câu hỏi của bạn

Đặt
Lịch
Khám
Contact Me on Zalo