Biến Đổi Của Dương Vật, Không Đặc Hiệu (N48.9 – Disorder Of Penis, Unspecified)

Cập nhật: 22/05/2025 Tác giả: TS.BS.CK2 TRÀ ANH DUY

Trung tâm Sức khoẻ Nam Giới Men's Health


Mã ICD-10 N48.9 – Disorder of penis, unspecified (Biến đổi của dương vật, không đặc hiệu) được dùng khi không thể phân loại cụ thể một rối loạn hoặc tổn thương nào của dương vật vào các nhóm đã được xác định như viêm, xơ hóa, loét hay bất lực. Đây là một mã chẩn đoán thường gặp trong thực hành lâm sàng, đặc biệt trong các giai đoạn đầu của tiếp cận chẩn đoán hoặc khi tổn thương không điển hình, không rõ nguyên nhân. Việc xác định và xử trí đúng sẽ giúp tránh bỏ sót các bệnh lý tiềm ẩn nghiêm trọng, đồng thời định hướng chăm sóc phù hợp.

1. Đặc điểm lâm sàng của các biến đổi không đặc hiệu

1.1. Biểu hiện không điển hình

  • Mảng đỏ hoặc sạm da rải rác vùng thân hoặc quy đầu
  • Cảm giác rát nhẹ, ngứa âm ỉ không rõ nguyên nhân
  • Nốt hoặc mảng cứng không điển hình, không đau, không chảy dịch
  • Biến đổi màu sắc da, vùng dương vật dày sừng nhẹ
  • Thay đổi nhẹ trong quá trình cương nhưng không rõ cong hay đau

1.2. Nguyên nhân tiềm ẩn có thể liên quan

  • Viêm da tiếp xúc mức nhẹ hoặc không rõ yếu tố kích ứng
  • Dấu hiệu sớm của xơ hóa thể hang chưa rõ hình thái (pre-Peyronie’s disease)
  • Rối loạn tuần hoàn ngoại vi tại dương vật
  • Nhiễm trùng nhẹ không điển hình (nấm, vi khuẩn)
  • Biến đổi nội tiết mức độ nhẹ gây ảnh hưởng mô da sinh dục

Nghiên cứu của Zattoni et al. (2017) trên Sexual Medicine cho thấy hơn 12% bệnh nhân đến khám nam khoa có triệu chứng dương vật không đặc hiệu và không xác định rõ nguyên nhân sau lần khám đầu tiên, đòi hỏi theo dõi và đánh giá tiếp.

2. Cận lâm sàng và đánh giá bổ sung

2.1. Cận lâm sàng cơ bản

  • Khám lâm sàng chi tiết, đánh giá toàn bộ vùng quy đầu, thân dương vật, bao quy đầu
  • Siêu âm mô mềm dương vật: phát hiện tổn thương ẩn, mảng xơ nhỏ, bất thường mạch máu
  • Test dị ứng da chậm (patch test) nếu nghi viêm da tiếp xúc
  • Cạo nấm, soi tươi: trong trường hợp ngứa dai dẳng không đặc hiệu
  • Sinh thiết da niêm nếu có biểu hiện mạn tính, dai dẳng không đáp ứng điều trị thường quy

2.2. Đánh giá tâm lý và nội tiết

  • Thang điểm IIEF-5 nếu bệnh nhân có kèm rối loạn cương
  • Xét nghiệm testosterone, prolactin, LH, FSH nếu nghi biến đổi nội tiết
  • Tư vấn tâm lý nếu triệu chứng mơ hồ kéo dài gây lo lắng

3. Trường hợp lâm sàng điển hình

3.1. Biểu hiện viêm nhẹ mạn tính không rõ nguyên nhân

Anh T.T.N., 35 tuổi, đến khám tại Trung tâm Sức khỏe Nam giới Men’s Health vì cảm giác rát nhẹ dọc thân dương vật kéo dài 3 tháng. Không nổi mụn, không loét, không tiết dịch. Đã dùng thuốc kháng nấm, corticoid không cải thiện. Khám không thấy tổn thương rõ, siêu âm mô mềm bình thường. TS.BS.CK2 Trà Anh Duy cho làm sinh thiết niêm mạc quy đầu, kết quả viêm da mạn tính không đặc hiệu. Bệnh nhân được tư vấn ngưng sử dụng dung dịch vệ sinh chứa chất tẩy mạnh, dưỡng ẩm da bằng kem sinh học và theo dõi sát. Sau 1 tháng, triệu chứng cải thiện rõ.

3.2. Mảng sạm da thân dương vật nghi tổn thương mạch máu nhẹ

Ông P.K.L., 58 tuổi, đến khám vì phát hiện một mảng sạm màu đường kính 1,5 cm ở bên trái thân dương vật. Không ngứa, không đau. Tiền sử có tăng huyết áp, hút thuốc lá nhiều năm. Khám và siêu âm loại trừ khối u hoặc tổn thương cấu trúc. Chẩn đoán tạm thời là thay đổi sắc tố mạch máu lành tính. Bệnh nhân được khuyến nghị ngưng hút thuốc, kiểm soát huyết áp chặt, dưỡng da, theo dõi định kỳ mỗi 3 tháng.

4. Hướng tiếp cận chẩn đoán

  • Loại trừ các bệnh lý rõ ràng hơn như: viêm quy đầu, xơ dương vật, viêm mô dưới da, bệnh Peyronie, SCC dương vật
  • Ghi nhận triệu chứng mô tả chi tiết, đánh giá tiến triển qua thời gian
  • Cận lâm sàng chọn lọc theo biểu hiện
  • Điều trị thử (trial therapy) và đánh giá đáp ứng để định hướng tiếp theo

Theo EAU Guidelines (2023), việc gắn nhãn chẩn đoán “không đặc hiệu” chỉ nên là bước đầu tạm thời, và cần được định danh cụ thể lại trong vòng 6–12 tháng qua theo dõi và tái đánh giá.

5. Điều trị thử và chăm sóc triệu chứng

5.1. Điều trị không dùng thuốc

  • Tránh các sản phẩm vệ sinh mạnh, nước hoa vùng kín
  • Dưỡng ẩm bằng các sản phẩm không chứa corticoid, phù hợp vùng sinh dục
  • Hạn chế cọ xát quá mức hoặc quan hệ không sử dụng chất bôi trơn

5.2. Điều trị dùng thuốc (có chỉ định)

  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) nếu có đau nhẹ
  • Kem bôi kháng nấm, kháng khuẩn phối hợp nếu nghi viêm nhẹ
  • Kem steroid bậc thấp bôi trong thời gian ngắn dưới giám sát
  • Bổ sung kẽm, vitamin A/E hỗ trợ phục hồi da

Nghiên cứu của Martínez-Salamanca et al. (2018) trên Journal of Sexual Medicine ghi nhận hiệu quả của liệu pháp không đặc hiệu và quan sát định kỳ trong nhóm bệnh nhân có rối loạn dương vật không rõ nguyên nhân lên đến 76% không cần can thiệp phẫu thuật hoặc sinh thiết sau 6 tháng.

6. Tái khám và tiên lượng

  • Đánh giá tiến triển triệu chứng sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng
  • Chuyển chuyên khoa Da liễu, Ngoại niệu nếu có tổn thương tăng kích thước, loét, đau nặng hoặc chảy máu
  • Sinh thiết nếu không có cải thiện sau 6 tháng hoặc có nguy cơ ung thư hóa

7. Kết luận

Tài liệu tham khảo

  1. Zattoni, F., et al. (2017). Evaluation and diagnostic approach to patients with undefined penile complaints. Sexual Medicine, 5(1), e38–e45.
  2. Martínez-Salamanca, J. I., et al. (2018). The management of idiopathic penile lesions: A conservative approach. The Journal of Sexual Medicine, 15(9), 1283–1290.
  3. European Association of Urology (EAU). (2023). Guidelines on Male Sexual and Reproductive Health.
Bình luận của bạn Câu hỏi của bạn

Đặt
Lịch
Khám
Contact Me on Zalo