Biến Đổi Xác Định Khác Của Dương Vật (N48.8 – Other Specified Disorders Of Penis)

Cập nhật: 19/05/2025 Tác giả: TS.BS.CK2 TRÀ ANH DUY

Trung tâm Sức khoẻ Nam Giới Men's Health


Mã ICD-10 N48.8 – Other specified disorders of penis (Biến đổi xác định khác của dương vật) bao gồm những bệnh lý và biến đổi dương vật đã được xác định nhưng không được phân loại riêng biệt trong các nhóm mã trước đó. Những rối loạn này có thể ảnh hưởng đến hình dạng, cấu trúc, chức năng hoặc biểu hiện lâm sàng mà không rơi vào các nhóm như viêm, loét, xơ cứng hay bất lực. Do tính chất đa dạng và đôi khi không điển hình, việc nhận diện, phân loại và điều trị đúng đóng vai trò quan trọng trong thực hành lâm sàng.

1. Phân loại và đặc điểm các biến đổi xác định khác

1.1. Dương vật bị vùi (buried penis)

Dương vật bị vùi là tình trạng dương vật có kích thước bình thường nhưng bị che lấp bởi lớp mô mỡ dưới da hoặc do các bất thường về phát triển, gây khó khăn trong quan hệ tình dục và vệ sinh. Nguyên nhân có thể do béo phì, xơ hóa mô quanh dương vật sau chấn thương, hoặc phẫu thuật hư hỏng.

1.2. Nang bã quanh quy đầu (epidermoid cysts)

Nang bã là những u lành tính hình thành từ biểu mô bị lạc, thường gặp ở rãnh quy đầu hoặc thân dương vật. Các nang này không đau, nhưng có thể nhiễm trùng, vỡ, hoặc ảnh hưởng thẩm mỹ.

1.3. Nút xơ thể hang (corporal fibrosis not in Peyronie’s disease)

Là các nốt xơ nhỏ nằm trong thể hang nhưng không điển hình như bệnh Peyronie, có thể gây đau nhẹ hoặc rối loạn cương khu trú.

1.4. Dương vật thiểu sản (micropenis)

Là tình trạng dương vật có kích thước nhỏ bất thường do thiếu hụt hormone sinh dục từ giai đoạn bào thai hoặc dậy thì. Cần phân biệt với dương vật bị vùi.

Theo nghiên cứu của Kwame et al. (2019) trên International Journal of Impotence Research, các bất thường hiếm gặp này chiếm khoảng 2–4% các ca khám nam khoa chuyên sâu, trong đó buried penis là phổ biến nhất.

2. Lâm sàng và cận lâm sàng

2.1. Triệu chứng chính

  • Dương vật bị vùi: khó quan sát dương vật, tiểu khó, viêm da quy đầu tái phát
  • Nang bã: khối mềm, tròn, di động, không đau, kích thước vài mm đến 2 cm
  • Xơ hóa thể hang khu trú: đau khi cương, không cong rõ, có thể sờ thấy cục nhỏ trong thể hang
  • Thiểu sản dương vật: chiều dài <2,5 độ lệch chuẩn theo tuổi, giảm ham muốn, rối loạn tâm lý

2.2. Thăm khám và xét nghiệm

  • Đo chiều dài dương vật kéo căng (stretch penile length)
  • Siêu âm dương vật đánh giá tổn thương mô mềm
  • Xét nghiệm nội tiết (testosterone, LH, FSH, estradiol)
  • Cộng hưởng từ (MRI) nếu nghi dính thể hang hoặc bất thường cấu trúc sâu

3. Trường hợp lâm sàng điển hình

3.1. Trường hợp dương vật bị vùi do béo phì và xơ hóa sau chấn thương

Bệnh nhân N.V.L., 38 tuổi, đến Trung tâm Sức khỏe Nam giới Men’s Health vì không nhìn thấy dương vật khi đứng thẳng, tiểu khó và có mùi hôi vùng sinh dục. Bệnh nhân béo phì (chỉ số BMI = 32), tiền sử ngã đập vùng hạ vị. TS.BS.CK2 Trà Anh Duy xác định buried penis mức độ II do lớp mỡ bao phủ và mô xơ dính quanh nền dương vật. Bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình giải phóng dương vật kết hợp giảm mỡ vùng mu. Sau 1 tháng, sinh hoạt cá nhân cải thiện rõ.

3.2. Trường hợp nang bã nhiễm trùng quanh quy đầu

Anh P.T.H., 29 tuổi, đến khám vì sưng đau, đỏ vùng rãnh quy đầu. Trước đó đã từng có khối nhỏ không đau, nay sưng nóng, tiết dịch trắng. Siêu âm xác định nang bã 1,2 cm có dấu hiệu viêm. TS.BS.CK2 Trà Anh Duy thực hiện chích rạch, lấy toàn bộ nang và kê kháng sinh ngắn ngày. Tái khám sau 10 ngày, tổn thương liền tốt, không tái phát.

4. Điều trị

4.1. Dương vật bị vùi

  • Phẫu thuật tạo hình giải phóng dương vật (skin anchoring, tạo vạt da Z-plasty)
  • Giảm mỡ vùng mu bằng hút mỡ hoặc cắt bỏ
  • Chăm sóc hậu phẫu tích cực để ngừa tái dính

4.2. Nang bã

  • Theo dõi nếu nhỏ, không triệu chứng
  • Chích rạch và lấy bỏ toàn bộ nang nếu viêm, lớn, ảnh hưởng thẩm mỹ

4.3. Xơ hóa thể hang khu trú

  • Nếu không gây triệu chứng: theo dõi định kỳ
  • Nếu đau khi cương: dùng thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), sóng xung kích hoặc phẫu thuật bóc tách

4.4. Thiểu sản dương vật

  • Điều trị hormone thay thế sớm nếu có suy sinh dục (testosterone tiêm bắp hoặc dạng gel)
  • Tâm lý trị liệu hỗ trợ
  • Phẫu thuật kéo dài dương vật nếu cần ở tuổi trưởng thành

Tổng quan của Bush et al. (2020) trên Sexual Medicine Reviews nhấn mạnh rằng can thiệp sớm cho các bất thường này giúp cải thiện chức năng, hình thể và tâm lý cho người bệnh, đặc biệt khi kết hợp với giáo dục và hỗ trợ tâm lý.

5. Biến chứng và ảnh hưởng tâm lý

  • Dương vật bị vùi kéo dài: tiểu khó, viêm nhiễm, tự ti nặng
  • Nang bã vỡ: nhiễm trùng mô mềm
  • Xơ hóa thể hang: rối loạn cương cục bộ, mất tự tin
  • Thiểu sản dương vật không điều trị: ảnh hưởng nhân cách, rối loạn lo âu trầm cảm

6. Theo dõi lâu dài và phòng ngừa

  • Tái khám định kỳ 6 tháng – 1 năm tùy loại tổn thương
  • Duy trì cân nặng ổn định, tránh chấn thương vùng chậu
  • Giáo dục tình dục và tư vấn tâm lý sớm với trường hợp thiểu sản dương vật
  • Hạn chế dùng chất kích thích hoặc thuốc không rõ nguồn gốc

7. Kết luận

Tài liệu tham khảo

  1. Kwame, A., et al. (2019). Minor penile anomalies: Classification and contemporary management. International Journal of Impotence Research, 31(4), 237–245.
  2. Bush, N. C., et al. (2020). Congenital penile anomalies and adult sexual health: Implications and long-term outcomes. Sexual Medicine Reviews, 8(3), 432–444.
  3. World Health Organization (WHO). (2022). Sexual and reproductive health: Comprehensive services for men.
Bình luận của bạn Câu hỏi của bạn

Đặt
Lịch
Khám
Contact Me on Zalo